Thủ tục ly hôn đơn phương bao gồm các bước sau:
- Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn (Đơn, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, SHK, CMND/CCCD, Giấy khai sinh các con)
- Nộp hồ sơ đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
- Thụ lý vụ án
- Chuẩn bị xét xử
- Xét xử tại phiên toà
Đưa ra quyết định ly hôn đã khó, thực hiện thủ tục ly hôn cũng không phải là chuyện dễ dàng. Bài viết dưới đây của Luật Trí Tuệ sẽ hướng dẫn cho bạn chuẩn bị hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương và giúp bạn tháo gỡ những vướng mắc đó.

Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
Căn cứ ly hôn đơn phương
Không phải bất cứ trường hợp nào vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn đơn phương cũng đều được Tòa án chấp nhận mà cần có những căn cứ ly hôn cụ thể. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về căn cứ để thực thiện thủ tục ly hôn đơn phương thì:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, để có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên cần có một trong những căn cứ sau đây:
- Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
- Có căn cứ về việc vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Một lưu ý nhỏ cho bạn là nếu vợ chồng đã nhất trí, thỏa thuận được về cả 3 vấn đề chính là cả hai người cùng muốn ly hôn; đã phân chia tài sản hoặc không nhờ tòa án phân chia tài sản; thống nhất được người có quyền nuôi con, người cấp dưỡng cho con thì trường hợp này pháp luật xác định đó là ly hôn thuận tình mà không phải là ly hôn đơn phương nữa.
Các bước tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm
Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? Khi tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn, bạn cần chuẩn bị các hồ sơ sau đây:
- Mẫu đơn ly hôn đơn phương;
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
- Sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng (bản sao chứng thực).
Nộp hồ sơ lên tòa án có thẩm quyền
Để đảm bảo hồ sơ ly hôn đơn phương được thụ lý, bạn phải nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Do đó, hồ sơ đơn phương ly hôn của bạn phải được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng/vợ bạn đang đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú hoặc đang làm việc.
Nộp án phí ly hôn đơn phương
Hiện nay, mức án phí ly hôn đơn phương được xác định theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, cụ thể như sau:
- Trường hợp vợ, chồng không có tranh chấp về tài sản, mức án phí ly hôn đơn phương là 300.000 đồng.
- Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được việc phân chia tài sản và yêu cầu tòa án giải quyết, ngoài mức án phí nêu trên, đương sự còn phải chịu án phí có giá ngạch, được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản mà vợ, chồng được chia.
Tham gia phiên giao nộp, tiếp cận tài liệu, chứng cứ
Đề làm sáng tỏ nội dung của vụ án ly hôn, trong giai đoạn xét xử, thẩm phán tiến hành mở phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.
Tại phiên họp này, người khởi kiện ly hôn đơn phương phải có mặt theo yêu cầu của tòa án. Trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án Điểm c Khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Tham gia phiên hòa giải
Phiên hòa giải là một thủ tục quan trọng, đặc biệt là đối với quy trình ly hôn đơn phương. Thủ tục này tạo điều kiện cho các cặp vợ chồng đang bên bờ vực chia ly có cơ hội để bình tĩnh xem xét lại các vấn đề đang tranh chấp, suy nghĩ thấu đáo trước khi đi tới phiên xét xử giải quyết đơn phương ly hôn.
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể số lần tiến hành hòa giải cũng như thời gian giữa các phiên tòa hòa giải. Tuy nhiên, thực tế, thông thường tòa án sẽ tiến hành hòa giải từ 2 đến 3 lần trước khi đưa vụ án ly hôn đơn phương ra xét xử.
Mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương. Trường hợp có lý do chính đáng, thời gian này có thể được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ được quyết định bằng bản án.
Tiến hành thủ tục xin đơn phương ly hôn ở cấp phúc thẩm
Căn cứ kháng cáo phúc thẩm
Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Cụ thể, khi không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần nội dung bản án, đồng thời có căn cứ, tài liệu để chứng minh việc kháng cáo là có cơ sở thì vợ, chồng hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm. Đối với kháng cáo bản án ly hôn, vợ hoặc chồng không được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này.
Nộp đơn kháng cáo
Đơn kháng cáo phải được nộp trong thời hạn kháng cáo và tại Tòa án có thẩm quyền nhận đơn.
Theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn kháng cáo đối với bản án giải quyết vụ án ly hôn đơn phương của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Ngoài ra, đương sự vẫn có thể thực hiện kháng cáo khi đã quá thời hạn 15 ngày nêu trên. Khi đó, đương sự phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) để Tòa án có thẩm quyền xem xét về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ kháng cáo, bạn phải nộp tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm, nơi đã ra bản án về vụ án ly hôn đơn phương để được kiểm tra tính hợp lệ.
Nộp lệ phí ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm
Hiện nay, theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, mức án phí ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm là 300.000 đồng.
Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương
Thời gian giải quyết cấp sơ thẩm
Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm kéo dài trong thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Thời hạn này có thể gia hạn thêm trong trường hợp có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan nhưng không quá 02 tháng.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu có căn cứ đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa sơ thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Như vậy, thời hạn giải quyết cấp sơ thẩm đối với vụ án đơn phương ly hôn kéo dài tối đa là 08 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Thời gian giải quyết cấp phúc thẩm
Căn cứ theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm kéo dài tối đa là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; trường hợp có tình tiết phức tạp thì có thể gia hạn thêm 01 tháng.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu có căn cứ đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
Như vậy, thời hạn giải quyết việc kháng cáo bản án ly hôn kéo dài tối đa là 05 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Án phí giải quyết thủ tục đơn phương ly hôn
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì án phí giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương là 300.000 đồng.
Trong trường hợp vợ chồng có tranh chấp về tài sản có giá trị trên 6.000.000 đồng mà không thỏa thuận được thì án phí chia tài sản tính trên tỉ lệ phần trăm giá trị tài sản tranh chấp.