Thủ tục ly hôn thuận tình bao gồm 4 bước sau đây:
- Chuẩn bị và Nộp hồ sơ tới Tòa án nhân dân huyện nơi người chồng hoặc người vợ đang sinh sống hoặc làm việc.
- Nộp án phí ly hôn thuận tình
- Tiến hành phiên giao nộp, tiếp cận chứng cứ
- Tiến hành hòa giải và giải quyết ly hôn thuận tình cho các đương sự
Bất kỳ ai trong chúng ta cũng mong muốn mình có được một cuộc sống hôn nhân thật sự hạnh phúc và viên mãn, cùng bạn đời của mình đi đến cuối cuộc đời. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân xảy ra nhiều biến cố, áp lực: như áp lực về kinh tế, về lối sống, về tính cách, về trình độ, về con cái… Khiến các cặp vợ chồng cảm thấy bất hòa, nặng nề khi sống chung với nhau. Lúc này họ mong muốn được giải thoát cho cuộc hôn nhận “không hạnh phúc” của mình. Và dĩ nhiên, vấn đề ly hôn thuận tình sẽ được đặt ra nếu cả hai vợ chồng đều tự nguyện muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân. Căn cứ theo quy định của pháp luật, chúng tôi xin tư vấn hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình theo quy định của pháp luật hiện nay.
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
Thuận tình ly hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 14 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Thuận tình ly hôn là trường hợp ly hôn mà cả vợ và chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân, được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng.
Như vậy, khác với ly hôn đơn phương, thuận tình ly hôn là thủ tục ly hôn mà hai bên vợ chồng đã có sự đồng thuận về việc giải quyết ly hôn, về quyền nuôi con và vấn đề phân chia tài sản chung, cách giải quyết nợ chung của 2 bên.
Điều kiện giải quyết ly hôn thuận tình
Theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án sẽ giải quyết ly hôn nếu có căn cứ rằng:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Có thể nói, sự tự nguyện thực sự của vợ chồng là điều kiện để Tòa án công nhận ly hôn đồng thuận. Do vậy, Tòa án sẽ xem xét cho thuận tình ly hôn nếu có đủ cả 3 yếu tố sau:
- Vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và ký vào đơn ly hôn.
- Đã thỏa thuận được người nuôi con và mức cấp dưỡng cho con, sự thỏa thuận này phải đảm bảo được quyền lợi cho các bên và cho con.
- Đã thỏa thuận được vấn đề phân chia tài sản tài sản, hoặc chưa thỏa thuận được nhưng không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản. Trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận được vấn đề tài sản và có mong muốn Tòa án công nhận thì có thể viết vào đơn để đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận này.
Có một vấn đề cần lưu ý chính là nếu không thỏa thuận được 1 trong 3 yếu tố ở trên thì trường hợp của bạn được pháp luật xác định là ly hôn đơn phương mà không phải thuận tình ly hôn nữa.
Hồ sơ ly hôn thuận tình
Theo quy định của Luật Tố tụng Dân sự hiện nay, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của vợ chồng được coi là việc dân sự. Đối với việc dân sự này yêu cầu phải có các loại hồ sơ như sau:
- Đơn xin ly hôn thuận tình (xem cách viết đơn ly hôn tại bài viết Cách viết đơn ly hôn của chúng tôi)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có công chứng)
- Sổ hộ khẩu (bản sao có công chứng)
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có công chứng)
- Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (bản sao có công chứng)
Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.
Một số lưu ý về hồ sơ giấy tờ ly hôn:
- Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết thì sử dụng mẫu đơn ly hôn của Tòa nơi đó (nếu có).
- Trường hợp bị mất/ không có giấy chứng nhận kết hôn thì lên UBND nơi trước đây vợ chồng tiến hành đăng ký kết hôn để xin trích lục Giấy chứng nhận kết hôn.
- Sổ hộ khẩu/CMND của nguyên đơn, bị đơn nếu không có thì phải lên Công an UBND cấp xã xin xác nhận nhân thân là nhân khẩu hoặc sinh sống tại địa phương đó.
- Giấy khai sinh của con nếu không có phải lên UBND nơi trước đây đăng ký khai sinh cho con để xin trích lục.
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình?
Hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình được nộp tại Tòa án nhân dân huyện nơi người chồng hoặc người vợ đang sinh sống. Đó có thể là nơi đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú của vợ hoặc chồng.
Hai vợ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận về nơi nộp hồ sơ ly hôn thuận tình sao cho thuận tiện việc đi lại và tiến hành các thủ tục tại Tòa án.
Bạn sẽ nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa/bộ phận tiếp dân của Tòa án nhân dân huyện đó.
Thuận tình ly hôn có thể nộp đơn tại nơi tạm trú được hay không?
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú tại Công an có thẩm quyền. Thông thường nơi tạm trú là nơi ở thuê, ở nhờ hoặc chỗ do người khác cho mượn để ở trong một thời hạn nhất định. Việc đăng ký tạm trú sẽ được thực hiện tại Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.
Như vậy, nơi tạm trú cũng được coi là nơi cư trú của cá nhân. Do đó, bạn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang tạm trú trong trường hợp hai bạn thuận tình ly hôn.
Lệ phí ly hôn thuận tình
Tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Theo đó, với vụ việc thuận tình ly hôn, án phí được quy định như sau:
- Không có giá ngạch: 300.000 đồng;
- Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị tài sản thì thấp nhất là 300.000 đồng và cao nhất là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng nếu giá trị tài sản từ 04 tỷ đồng trở lên.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự, nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm. Do đó, khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.
Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình
Tuy thủ tục thuận tình ly hôn đơn giản hơn so với ly hôn đơn phương nhưng vẫn phải thực hiện theo thủ tục tố tụng chung, không thể bỏ qua các bước theo luật định. Do đó, thời gian tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn vẫn phải trải qua các bước: Chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, Tòa án xem xét đơn, nộp tiền lệ phí tạm ứng, Tòa án thông báo thụ lý, chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định công nhận thỏa thuận ly hôn thuận tình…
Tổng thời gian giải quyết thủ tục thuận tình ly hôn từ lúc tòa án thụ lý hồ sơ tới khi ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn là khoảng 2 đến 3 tháng. Trường hợp Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn thì thời gian là 30 ngày kể từ ngày Tòa thụ lý.
Các bước tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn
Thủ tục thuận tình ly hôn cơ bản trải qua 4 bước chính. Trong quá trình giải quyết hai bên cần hợp tác với nhau để tiến hành thủ tục được nhanh chóng, đảm bảo quyền, lợi ích của các bên.
Chuẩn bị và nộp hồ sơ thuận tình ly hôn
Vợ/chồnghuẩn bị hồ sơ như trên và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng hoặc người vợ đang sinh sống. Đó có thể là nơi đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú hoặc là nơi làm việc của vợ hoặc chồng.
Nộp án phí ly hôn thuận tình
Sau khi nộp hồ sơ, bạn sẽ được Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí tại Cục thi hành án dân sự quận/huyện và sẽ nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH án phí thuận tình ly hôn sẽ là 300.000 VNĐ. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ việc của bạn sẽ được tòa án thụ lý để giải quyết theo thủ tục chung.
Tiến hành phiên giao nộp, tiếp cận chứng cứ
Các bên sẽ lên Tòa án để tiến hành tiếp cận, giao nộp chứng cứ (nếu có) cho Tòa án. Trên thực tế, tiến hành phiên giao nộp và tiếp cận chứng cứ sẽ được gộp chung với bước hòa giải.
Tiến hành hòa giải và giải quyết ly hôn thuận tình cho các đương sự
Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Trường hợp hòa giải thành công cho vợ chồng đoàn tụ với nhau thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của cả hai vợ chồng, nghĩa là vụ việc sẽ không được giải quyết.
Trường hợp không hòa giải được, tức là vợ chồng vẫn mong muốn được ly hôn thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận vợ chồng theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi có đầy đủ 3 điều kiện như sau:
- Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
- Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
- Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hòa giải đoàn tụ không thành mà không có bên nào nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó (thỏa thuận về con cái, tài sản, cấp dưỡng) thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Hệ quả pháp lý của ly hôn thuận tình
Sau khi thực hiện xong các thủ tục ly hôn trên tòa theo quy định của pháp luật, mọi người còn quan tâm đến hệ quả pháp lý của ly hôn thuận tình là gì?
Quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Các bên có thể kết hôn với người khác nếu đáp ứng đủ điều kiện kết hôn. Kể từ thời điểm này, các quyền và nghĩa vụ vợ chồng đương nhiên chấm dứt.
Quan hệ tài sản giữa hai vợ chồng sau khi ly hôn: Trong trường hợp sau khi ly hôn xảy ra tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, một trong hai bên có thể khởi kiện vụ án chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái:
- Ly hôn không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con. Cha mẹ và con vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Khi ly hôn, con được giao cho một bên cha hoặc mẹ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc ai sẽ được nuôi con có thể do cha mẹ thỏa thuận (trong trường hợp thuận tình ly hôn) hoặc nhờ đến sự phân xử của Tòa án (trong trường hợp ly hôn đơn phương, các bên giành quyền nuôi con).
- Việc ly hôn còn phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án quyết định dựa trên quyền lợi của con và điều kiện, thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Những trường hợp Tòa không giải quyết ly hôn thuận tình
Không phải trong mọi trường hợp, Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án cũng sẽ giải quyết cho ly hôn thuận tình, Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn thuận tình trong các trường hợp sau đây:
- Trong phiên hòa giải, hai bên vợ chồng đồng ý đoàn tụ lại với nhau thì Tòa sẽ không giải quyết ly hôn thuận tình mà lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định đình chỉ giải quyết thuận tình ly hôn.
- Trong phiên hòa giải, một trong hai bên có yêu cầu rút đơn công nhận thuận tình ly hôn mà bên kia không đồng ý hoặc có xảy ra tranh chấp về vấn đề con cái, tài sản thì trong trường hợp này Tòa án cũng sẽ không giải quyết theo thủ tục ly hôn thuận tình mà chuyển hướng sang giải quyết theo vụ án ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên (khoản 5 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Trong các phiên họp lấy lời khai, hòa giải, giao nộp tài liệu chứng cứ mà một trong hai bên vợ chồng có yêu cầu vắng mặt, không có đơn vắng mặt, không có lý do chính đáng thì Tòa án sẽ xác định rằng người yêu cầu từ bỏ yêu cầu và ra quyết định đình chỉ giải quyết việc công nhận thuận tình ly hôn.